REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN PHÁT HIỆN SỚM VIRUS GÂY SUY GIẢM MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI - HUMAN IMMUNODEFICENCY VIRUS (HIV)
VIRUS GÂY SUY GIẢM MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI –
HUMAN IMMUNODEFICENCY VIRUS (HIV
|
STT
|
Tên bộ kits
|
Mô tả tổng quát
|
Chứng chỉ
|
1
|
Human immonodeficency virus (HIV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt, qPCR
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase và chất thử cho RT bảo quản ở - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RU/IVD
|
BỘ KITS CHO PHÁT HIỆN VIRUS GÂY SUY GIẢM MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI - HUMAN IMMUNODEFICENCY VIRUS (HIV)
Trong chẩn đoán nhiễm trùng máu, công nghệ PCR có tầm quan trọng lớn đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng máu. Năm 1995 theo đề nghị của Viện Tiêu chuẩn Sinh học Quốc gia Anh Quốc (NIBSC) thuộc WHO, nhóm SoGAT (thuộc DNA Tech) được thành lập để trao đổi kinh nghiệm trong việc giới thiệu xét nghiệm gen cho hầu hết các virus truyền nhiễm nguy hiểm - HIV, virus viêm gan B, C, A, parvovirus và các loại khác cho ngân hàng máu và các khu vực khác.
Kinh nghiệm áp dụng thử nghiệm gen đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này trong việc phát hiện các chất mang mầm bệnh, đặc biệt là trong giai đoạn huyết thanh âm tính. Kể từ tháng 7 năm 1999, xét nghiệm gen đã trở thành bắt buộc ở các nước EU đối với tất cả máu và huyết tương được hiến tặng. Hiện nay, công nghệ PCR giải quyết các nhiệm vụ ngân hàng máu sau đây:
-
Đảm bảo an toàn nhiễm trùng trong giai đoạn “cửa sổ huyết thanh học” (“serological window”.);
-
Cung cấp thông tin không tìm thấy các tác nhân gây nhiễm trùng trong máu hoặc các thành phần máu có kết quả không rõ ràng của enzym nhân lên xét nghiệm miễn dịch thu được;
-
Xác định người mang virus thực sự trong số các cá thể huyết thanh dương tính.
Trong phòng thí nghiệm chẩn đoán lây nhiễm HIV, có một số vấn đề mà phương pháp PCR có thể giải quyết, do đó cho phép bác sĩ chẩn đoán sớm và bắt đầu điều trị.
-
Thông thường số lượng kháng thể HIV có thể phát hiện xuất hiện trong máu 2-10 tuần sau khi lây nhiễm. Tuy nhiên, sự thay đổi của các giai đoạn có thể khá lớn. Ví dụ, kháng thể HIV được phát hiện trong vòng ba tháng sau khi lây nhiễm ở 90-95% những người bị nhiễm bệnh, sau sáu tháng ở 5-9% bệnh nhân, và sau đó là 0,5-1%. Phát hiện DNA / RNA của virus bằng phương pháp PCR làm giảm thời gian của “cửa sổ huyết thanh học” (“serological window”) trung bình 11 ngày và giúp phát hiện mầm bệnh trong vòng 1-2 tuần sau khi lây nhiễm.
-
Sự xuất hiện của các kháng thể thuộc người mẹ ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm bệnh cũng có thể bóp méo hình ảnh thực sự. Vì kháng thể IgG của người mẹ xâm nhập qua hàng rào máu nhau thai, kết quả xét nghiệm kháng thể ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ như vậy sẽ dương tính trong một thời gian dài (lên đến một năm rưỡi sau khi sinh). Trong trường hợp này, sự hiện diện hoặc vắng mặt của virus trong cơ thể của một em bé chỉ có thể được chứng minh bằng cách sử dụng các phương pháp trực tiếp để phát hiện virus, PCR là một trong số chúng.
Xác định tải lượng virus là yếu tố quan trọng trong điều trị HIV:
-
Thời gian điều trị đầu tiên - đối với nhiễm HIV, theo toa HAART phụ thuộc vào nồng độ CD4 + và tải lượng virus.
-
Theo dõi hiệu quả của liệu pháp kháng virus. Để điều trị viêm gan siêu vi và lây nhiễm HIV, một loạt các sản phẩm dược phẩm đã được phát triển có hiệu quả có thể khác nhau đối với từng bệnh nhân. Khi lựa chọn một chương trình liều lượng thích hợp, cần tiến hành phân tích định lượng hàm lượng virus trong máu (tải lượng virus) bằng real time PCR như là thước đo hiệu quả chính.
Tiêu chuẩn hóa các phương pháp định lượng để xác định DNA trong huyết thanh dẫn đến việc sử dụng các đơn vị quốc tế (IU). IU không phản ánh số lượng thực tế của các hạt virus (bản sao DNA) trong mẫu huyết tương; tùy thuộc vào hệ thống kiểm tra được sử dụng.
Có tính đến các nhiệm vụ hiện tại Phân tích dựa trên PCR có hiệu quả trong các hoạt động của các chuyên gia về bệnh nhiễm trùng, các chuyên gia về gan, các chuyên gia trong lĩnh vực phòng chống và kiểm soát nhiễm HIV.
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau (xem Bảng 5) để phát hiện và phân tích định lượng HIV bằng PCR.
Bảng 5. Bộ Kits được sản xuất bởi DNA Technology để phát hiện HIV
Tác nhân gây bệnh
|
Detection format
|
Registration*
|
Forez
|
Flash
|
Rt
|
qPCR
|
Human immunodeficiency virus
|
–
|
*
|
*
|
*
|
RU/IVD
|
* Note:
RU/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in Russia only
CE/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in EU
RUO – kits for Research Use Only
Kit format:
-
Strip tubes (8 pcs., 0.2 ml each);
-
Single tubes (0.5 ml or 0.2 ml).
Storage temperature: from +2 to +8 °C.
Shelf life: 9 months
Kits for DNA/RNA extraction:
-
PREP-NA (for kits used to detect HIV RNA)
Mẫu cho sàng lọc:
-
Huyết tương (Blood plasma).
Thiết bị yêu cầu cho phân tích:
-
For FLASH kits: Gene, Gene-4 or counterparts
-
For Rt kits: Máy real time PCR DT của hãng DNA-Technology (DTlite, DTprime, DT-96);
Máy real time PCR “DTprime” và “Dtlite” – HSX: DNA – Technology
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE
Tài liệu tham khảo: DNA-Technology
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BDE – đơn vị phân phối độc quyền tại Việt Nam để được tư vấn miễn phí:
Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E
Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội
Tel : 02466 807 528 Fax 0433 513 114
Hotline 097 664 11 99