REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN PHÁT HIỆN VIRUS VIÊM GAN - HEPATITIS VIRUSES
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau để chẩn đoán phát hiện Virus viêm gan bằng phương pháp PCR:
VIRUS HERPES - HERPES VIRUSES
|
STT
|
Tên bộ kits
|
Mô tả tổng quát
|
Chứng chỉ
|
1
|
Hepatitis A virus (HAV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
RUO
|
2
|
Hepatitis B virus (HBV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt, qPCR
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RU/IVD
|
3
|
Hepatitis C virus (HCV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt, qPCR
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RU/IVD
|
4
|
Hepatitis D virus (HDV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RUO
|
5
|
Hepatitis G virus (HGV)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RUO
|
6
|
HCV Genotyping
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Rt
Mẫu xét nghiệm: huyết tương, sinh thiết
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС; Taq-polymerase bởi - 20 ºС
Thời hạn sử dụng: 9 tháng
|
RU/IVD
|
BỘ KITS CHO PHÁT HIỆN VIÊM GAN (HEPATITIS)
Trong chẩn đoán nhiễm trùng máu, công nghệ PCR có tầm quan trọng lớn đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng máu. Năm 1995 theo đề nghị của Viện Tiêu chuẩn Sinh học Quốc gia Anh Quốc (NIBSC) thuộc WHO, nhóm SoGAT (thuộc DNA Tech) được thành lập để trao đổi kinh nghiệm trong việc giới thiệu xét nghiệm gen cho hầu hết các virus truyền nhiễm nguy hiểm - HIV, virus viêm gan B, C, A, parvovirus và các loại khác cho ngân hàng máu và các khu vực khác.
Kinh nghiệm áp dụng thử nghiệm gen đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này trong việc phát hiện các chất mang mầm bệnh, đặc biệt là trong giai đoạn huyết thanh âm tính. Kể từ tháng 7 năm 1999, xét nghiệm gen đã trở thành bắt buộc ở các nước EU đối với tất cả máu và huyết tương được hiến tặng. Hiện nay, công nghệ PCR giải quyết các nhiệm vụ ngân hàng máu sau đây:
-
Đảm bảo an toàn nhiễm trùng trong giai đoạn “cửa sổ huyết thanh học” (“serological window”.);
-
Cung cấp thông tin không tìm thấy các tác nhân gây nhiễm trùng trong máu hoặc các thành phần máu có kết quả không rõ ràng của enzym nhân lên xét nghiệm miễn dịch thu được;
-
Xác định người mang virus thực sự trong số các cá thể huyết thanh dương tính.
Trong phòng thí nghiệm chẩn đoán lây nhiễm siêu vi hepatitis, có một số vấn đề mà phương pháp PCR có thể giải quyết, do đó cho phép bác sĩ chẩn đoán sớm và bắt đầu điều trị.
-
Sự khác biệt giữa kết quả PCR và kết quả xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) - kết quả PCR dương tính và kết quả ELISA âm tính - là những thách thức cấp bách nhất trong việc phát hiện viêm gan C và virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Thực tế này có thể được giải thích bởi thời kỳ “cửa sổ huyết thanh học” (“serological window”.).
-
Với PCR có thể phát hiện RNA của virus viêm gan C không chỉ trong huyết thanh mà còn trong các mẫu sinh thiết, điều quan trọng trong việc xác nhận vai trò của virus viêm gan C trong sự hình thành ung thư biểu mô tế bào gan. Ở những bệnh nhân này, RNA virus viêm gan C được phát hiện trong tế bào gan và trong trường hợp không có Anti-HCV và RNA của HCV trong huyết thanh. Anti-HCV không xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân bị nhiễm trùng tự giới hạn ( self-limited).
-
Sự xuất hiện của các kháng thể thuộc người mẹ ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm bệnh cũng có thể bóp méo hình ảnh thực sự. Vì kháng thể IgG của người mẹ xâm nhập qua hàng rào máu nhau thai, kết quả xét nghiệm kháng thể ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ như vậy sẽ dương tính trong một thời gian dài (lên đến một năm rưỡi sau khi sinh). Trong trường hợp này, sự hiện diện hoặc vắng mặt của virus trong cơ thể của một em bé chỉ có thể được chứng minh bằng cách sử dụng các phương pháp trực tiếp để phát hiện virus, PCR là một trong số chúng.
Phát hiện kiểu gen của virus là một khía cạnh quan trọng quyết định phác đồ điều trị và chăm sóc thêm cho bệnh nhân viêm gan C. Điều này được giải thích bởi thực tế rằng HCV được đặc trưng bởi sự biến thiên cao và sự hiện diện của một số biến thể của kiểu gen. Trong thực hành lâm sàng, điều quan trọng là phải phân biệt 5 phân nhóm HCV: 1a, 1b, 2a, 2b, 3a.
Vì vậy, trong số các bệnh nhân có phân nhóm 1b, thời gian nhiễm HCV xảy ra ở 90% trường hợp, trong khi đối với bệnh nhân kiểu gen 2a và 3A, nó xảy ra ở 33-50%. Nhiễm kiểu gen 1b đi kèm với bệnh nặng hơn, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Bệnh nhân có phân nhóm 3a có tình trạng gan nhiễm mỡ và tổn thương đường mật, cũng như nồng độ ALT cao hơn so với bệnh nhân có HCV kiểu gen 1b. Đồng thời mức độ xơ hóa rõ rệt hơn ở những bệnh nhân có virus loại 1b.
Xác định tải lượng virus là yếu tố quan trọng trong điều trị viêm gan siêu vi:
-
Theo dõi hiệu quả của liệu pháp kháng virus. Để điều trị lây nhiễm viêm gan siêu vi, một loạt các sản phẩm dược phẩm đã được phát triển có hiệu quả có thể khác nhau đối với từng bệnh nhân. Khi lựa chọn một chương trình liều lượng thích hợp, cần tiến hành phân tích định lượng hàm lượng virus trong máu (tải lượng virus) bằng real time PCR như là thước đo hiệu quả chính.
Tiêu chuẩn hóa các phương pháp định lượng để xác định DNA trong huyết thanh dẫn đến việc sử dụng các đơn vị quốc tế (IU). IU không phản ánh số lượng thực tế của các hạt virus (bản sao DNA) trong mẫu huyết tương; tùy thuộc vào hệ thống kiểm tra được sử dụng.
Hiện nay, kết quả nghiên cứu đa hình di truyền của một số cytokine được sử dụng để xác định độ nhạy cảm với điều trị viêm gan C mãn tính và khả năng loại bỏ nhiễm trùng tự phát là một trong những yếu tố quan trọng của hệ miễn dịch. Từ quan điểm này, việc xác định các đa hình của gen interleukin 28 (IL 28B) là rất quan trọng.
Có tính đến các nhiệm vụ hiện tại Phân tích dựa trên PCR có hiệu quả trong các hoạt động của các chuyên gia về bệnh nhiễm trùng, các chuyên gia về gan.
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau (xem Bảng 5) để phát hiện và phân tích định lượng viêm gan siêu vi cũng như HCV bằng PCR.
Bảng 5. Bộ Kits được sản xuất bởi DNA Technology để phát hiện viêm gan siêu vi
Tác nhân gây bệnh
|
Detection format
|
Registration*
|
Forez
|
Flash
|
Rt
|
qPCR
|
Hepatitis A virus
|
*
|
*
|
–
|
–
|
RUO
|
Hepatitis B virus
|
*
|
*
|
*
|
*
|
RU/IVD
|
Hepatitis C virus
|
*
|
*
|
*
|
*
|
RU/IVD
|
Hepatitis D virus
|
*
|
*
|
–
|
–
|
RUO
|
Hepatitis G virus
|
*
|
–
|
–
|
–
|
RUO
|
Hepatitis C virus genotyping
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
* Note:
RU/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in Russia only
CE/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in EU
RUO – kits for Research Use Only
Kit format:
-
Strip tubes (8 pcs., 0.2 ml each);
-
Single tubes (0.5 ml or 0.2 ml).
Storage temperature: from +2 to +8 °C.
Shelf life:
-
Forez – 9 months (except HBV kit – 12 months);
-
FLASH – 9 months (except HBV kit – 12 months);
-
Rt – 9 months (except HBV kit – 12 months)
Kits for DNA/RNA extraction:
-
PREP-NA (for kits used to detect hepatitis B virus DNA, hepatitis C virus RNA, and for HCV genotyping)
-
PREP-NA is included in kits for quantitative analysis of hepatitis B virus DNA, hepatitis C virus RNA and Hepatitis C virus genotyping.
Mẫu cho sàng lọc:
-
Huyết tương (Blood plasma).
Thiết bị yêu cầu cho phân tích:
-
For FLASH kits: Gene, Gene-4 or counterparts
-
For Rt kits: Máy real time PCR DT của hãng DNA-Technology (DTlite, DTprime, DT-96);
Máy real time PCR “DTprime” và “Dtlite” – HSX: DNA – Technology
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE
Tài liệu tham khảo: DNA-Technology
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BDE – đơn vị phân phối độc quyền tại Việt Nam để được tư vấn miễn phí:
Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E
Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội
Tel : 02466 807 528 Fax 0433 513 114
Hotline 097 664 11 99