1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC CHẨN ĐOÁN VIRUS HPV GÂY UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ác tính chính của hệ thống sinh sản. Loại khối u này có độ phổ biến thứ 2 ( chỉ sau ung thư vú), và chiếm khoảng 14% của tất cả các khối u ác tính ở phụ nữ. Tại Nga, hơn 40% của tất cả các trường hợp phát hiện có mức độ cao ở giai đoạn phát triển của bệnh ung thư cổ tử cung. Hơn 6.000 phụ nữ tử vong hàng năm do ung thư cổ tử cung ở Nga. Trong nhóm tuổi từ 16-40, ung thư cổ tử cung là nguyên nhân thứ hai dẫn đến tử vong của bệnh nhân bị ung thư ác tính sau ung thư vú.

Virus Human papillomavirus (HPV) được phát hiện trong hơn 99,5% của tất cả các sinh thiết ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Nhiễm vi-rút Papillomavirus hiện là một tác nhân gây ra ung thư cổ tử cung. Điều này được chỉ ra khi sử dụng Phương pháp Realtime PCR phát hiện DNA của vi rút Human papillomavirus (HPV) trong hơn 99,5% của tất cả các sinh thiết ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Khoảng 30 trong số hơn 120 loại HPV hiện đang được biết đến có thể ảnh hưởng đến biểu mô của đường niệu sinh dục. Do khả năng gây ung thư biểu mô, chúng được chia thành hai nhóm - nguy cơ gây ung thư cao và thấp.

Các loại HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68, 73, 82 thuộc nhóm nguy cơ gây ung thư cao. Loại 16 là phổ biến nhất ở châu Âu và được phát hiện trong hơn 50% của tất cả các bệnh ung thư cổ tử cung.

Các loại HPV 6, 11, 36, 42, 43, 44, 46, 47, 50 thuộc nhóm nguy cơ gây ung thư thấp. Nhiễm trùng gây ra bởi những loại này thường xảy ra như tổn thương lành tính của cổ tử cung và viêm niêm mạc thanh quản.

HPV Quant – 4 dùng để phát hiện HPV 6, 11, 16, 18

HPV thường lây nhiễm biểu mô của vùng tiếp giáp cổ tử cung và gây ra những thay đổi tiền ung thư. Sự tiến triển từ nhiễm trùng biểu mô đến sự phát triển ung thư cổ tử cung mất ít nhất 5 năm (trung bình 10-20 năm), và chỉ trong những trường hợp rất hiếm quá trình này có thể xảy ra trong 1-2 năm. Vì vậy, các xét nghiệm cho phép phát hiện sự hiện diện của nhiễm HPV, dấu hiệu bất ổn tiền ung thư hoặc ung thư trong giai đoạn đầu của bệnh, giữ vai trò rất quan trọng trong các biện pháp phòng chống ung thư.

Kiểm tra tế bào học là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất để chẩn đoán ung thư cổ tử cung và những thay đổi biểu mô tiền ung thư. Nhưng độ chính xác của phương pháp chẩn đoán này rất khác nhau tùy thuộc vào kỹ thuật lấy mẫu, phết kính và chuẩn bị mẫu, tay nghề của nghiên cứu viên.

Sự phát triển của sinh học phân tử và việc thiết lập vai trò HPV trong phát triển ung thư cổ tử cung đã dẫn đến việc sử dụng chẩn đoán DNA nhiễm HPV làm cơ sở để sàng lọc và ngăn ngừa căn bệnh nghiêm trọng này. Nhiều quốc gia đã có nhiều thí nghiệm trong việc áp dụng các xét nghiệm DNA để xác định HPV trong các nghiên cứu sàng lọc.

Real-time PCR là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán HPV, cho phép thực hiện một nghiên cứu và thu được kết quả nhanh chóng. Ngoài ra, Real-time PCR  cho phép không chỉ sàng lọc mà còn cho phép nghiên cứu định lượng virus HPV.

2. ỨNG DỤNG REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS HPV

Phương pháp này được thực hiện dựa trên sự khuếch đại của một chuỗi DNA mục tiêu. Các phân tử DNA bị biến tính nhiệt trong khi chương trình khuếch đại tuần hoàn. Các mồi cụ thể theo mục tiêu liên kết với các mẫu DNA biến tính khi có sự hiện diện của dNTP và Taq-polymerase. Taq-polymerase mở rộng các mồi do đó cung cấp sự tổng hợp chuỗi DNA bổ sung và khuếch đại chuỗi DNA mục tiêu.

Các giai đoạn PCR

Để tăng tính đặc hiệu và độ nhạy của phản ứng, một lớp parafin tách hỗn hợp PCR và Taq-polymerase. Nó cản trở việc kết hợp các thành phần PCR ở nhiệt độ thấp, do đó cung cấp một tính năng “khởi động nóng”, ngăn cản PCR không xác định.

Công nghệ real time PCR dựa trên phép đo huỳnh quang ở mọi chu kỳ phản ứng. Hỗn hợp PCR chứa các đầu dò thủy phân mục tiêu cụ thể mang các phân tử phóng và phân ly. Trong khi đầu dò vẫn còn nguyên vẹn, các phân tử này đủ gần để cung cấp hiệu quả làm nguội. Sau khi lai đến một chuỗi đích, đầu dò được thủy phân bởi Taq-polymerase. Qua đó phóng viên và chất khử trở nên tách rời và huỳnh quang tăng tỷ lệ tương ứng với khuếch đại trình tự mục tiêu. Cường độ huỳnh quang được phân tích với một đơn vị thu thập dữ liệu dụng cụ PCR thời gian thực và phần mềm được cung cấp.

Các thuốc nhuộm huỳnh quang được gắn cho từng loại trình tự. Nhãn thuốc nhuộm FAM, ROX và Cy5 được sử dụng để phát hiện các chuỗi cụ thể. Nhãn thuốc nhuộm HEX được sử dụng để phát hiện IC. Nhãn thuốc nhuộm FAM cũng được sử dụng để phát hiện SIC. Sử dụng một số thuốc nhuộm phân biệt cho phép phát hiện một số sản phẩm PCR đồng thời trong một ống.

Các ống được xác định trong định dạng HPV Quant-15 và HPV Quant-21 (của DNA – Technology) chứa đầu dò bổ sung với nhãn thuốc nhuộm ROX - “Marker” . Nó gắn thẻ định hướng dải. Sau khi hoàn thành chạy, phần mềm xác định vị trí thực tế của dải (bằng phương tiện "marker" đánh dấu) liên quan đến vị trí đặt trước bởi nhà điều hành. Nếu nó không khớp, phần mềm đề nghị sắp xếp lại các ống theo mặc định. Theo điều hành, thứ tự có thể được sắp xếp lại và lưu trong tập tin mới.

Việc định lượng DNA của HPV có thể thực hiện bởi 2 loại phân tích: tuyệt đối và tương đối. Phân tích tuyệt đối liên quan đến tính toán phần mềm của số bản sao virus dựa trên giá trị của chu kỳ ngưỡng (Ct, Cp) sau khi khuếch đại. Phân tích tương đối liên quan đến việc chuẩn hóa số lượng DNA của virus với số lượng DNA của bộ gen người (SIC) trong một mẫu nhất định (nghĩa là số lượng tế bào người trong mẫu). Nó cho phép xem xét phương sai lấy mẫu.

CHÚ Ý! Nồng độ virus đáng kể về mặt lâm sàng có ít nhất 103 bản sao DNA HPV trên 105 tế bào người (với lấy mẫu vật liệu chính xác). Giá trị này đặc trưng cho mức độ nhiễm cao và có thể dẫn đến sự phát triển của ung thư cổ tử cung. Do đó, hạn chế phần mềm của các giá trị nồng độ virus thu được được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu nếu chúng không nằm trong phạm vi đáng kể về mặt lâm sàng.

3. MÁY REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS HPV CÙNG BỘ KIT PHÁT HIỆN

Sớm nhận ra được tính cấp thiết này, công ty BDE hiện đang là nhà phân phối độc quyền Máy Real time PCR và bộ kits phát hiện virus HPV cùng rất nhiều sản phẩm khác của hãng DNA – Technology tại Việt Nam, điều đó giúp giải quyết được vấn đề cấp thiết hiện nay – chẩn đoán virus HPV.

Máy Real time PCR DTprime,  DTlite hoặc DT-96 được yêu cầu để chạy Real-time PCR cho chẩn đoán virus HPV.

Máy real time PCR “DTprime” – HSX: DNA – Technology

Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE

Thông số kỹ thuật máy real time PCR “DTprime”:

 

Bộ kits có sẵn trong ba tùy chọn cung cấp tùy thuộc vào số lượng loại HPV được phát hiện:

  • HPV Quant – 4 dùng để phát hiện HPV 6, 11, 16, 18;
  • HPV Quant – 15 dùng để phát hiện HPV 6, 11, 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 68;
  • HPV Quant-21 dùng để phát hiện HPV 6, 11, 16, 18, 26, 31, 33, 35, 39, 44, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 73, 82 ;

Chi tiết:

1. HPV Quant-4 (48 test)

  • Paraffin-sealed PCR-mix for HPV 6, 11 types amplification, 6 8-tubes strips (20 µL in each tube);
  • Paraffin-sealed PCR-mix for HPV 16, 18 types amplification, 6 8-tubes strips (20 µL in each tube);
  • Paraffin-sealed PCR-mix for SIC amplification, 6 8-tubes strips (20 µL in each tube);
  • Taq-polymerase solution – 3 tubes (500 µL in each tube);
  • Mineral oil – 3 tubes (1 mL in each tube);
  • Positive control sample HPV Quant-4 – 1 tube (150 µL);

2. HPV Quant-15 (48 test)

  • paraffin-sealed PCR-mix, 24 8-tubes strips (20 µL in each tube);
  • Taq-polymerase MAX solution – 4 tubes (500 µL in each tube);
  • Mineral oil – 4 tubes (1 mL in each tube);
  • Positive control sample HPV Quant-4 – 1 tube (150 µL);

3. HPV Quant-21 (24 test)

  • paraffin-sealed PCR-mix, 24 8-tubes strips (20 µL in each tube);
  • Taq-polymerase MAX solution – 4 tubes (500 µL in each tube);
  • Mineral oil – 4 tubes (1 mL in each tube);
  • Positive control sample HPV Quant-4 – 1 tube (150 µL);

 Thời gian phân tích -  2,5 giờ (bao gồm chuẩn bị mẫu).

 

Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E

​Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú  - Hà Đông - Hà Nội

Tel : 02466 807 528          Fax 0433 513 114

Email : info@bde.vn

Hotline 097 664 11 99