REAL TIME PCR VỚI BỆNH TRUYỀN NHIỄM QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC – STIs
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau để phát hiện nhiễm trùng niệu sinh dục (STIs) bằng phương pháp PCR:
BỆNH TRUYỀN NHIỄM QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC – STIs
|
STT
|
Tên bộ kits
|
Mô tả tổng quát
|
Chứng chỉ
|
1
|
Chlamydia trachomatis
(Ở nam giới, Chlamydia là bệnh nhiễm trùng ống dẫn tiểu thường thấy nhất (ngoài bệnh lậu mủ). Vi khuẩn có khi lan theo ống dẫn tinh, nhiễm vào tinh hoàn. Ở nữ giới, vi khuẩn này làm viêm cổ tử cung và ống dẫn tiểu. Sau đó có thể nhiễm lan lên tử cung, qua ống dẫn trứng vào vùng chậu, gây bệnh viêm vùng chậu (PID) - một chứng bệnh phụ khoa có khả năng làm đau vùng chậu, hư thai, thai ngoài tử cung và hiếm muộn)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
2
|
Mycoplasma hominis
(gây viêm khung chậu ở phụ nữ có thai, có thể gây sẩy thai. Trẻ sơ sinh có thể bị viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não... do mẹ bị nhiễm trùng sinh dục bởi vi khuẩn này.)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
3
|
Mycoplasma genitalium
(gây viêm niệu đạo áp xe tuyến Bartholin, viêm vòi trứng.)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
4
|
Ureaplasma urealyticum + parvum
(Gây nhiễm trùng đường tiểu và viêm cùng chậu)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
5
|
Ureaplasma parvum
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
6
|
Ureaplasma urealyticum
(Ở nữ giới gây tiết dịch âm đạo bất thường, mùi hôi, viêm vòi trứng, viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng ối, sốt hậu sản và bệnh viêm vùng chậu. Ở nam giới, gây ra tiết dịch niệu đạo bất thường, viêm mào tinh hoàn, viêm niệu đạo không do lậu cầu, viêm tinh hoàn và tuyến tiền liệt.)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
7
|
Trichomonas vaginalis
(gây bệnh Nhiễm trichomonas, gây ngứa vùng sinh dục, tiết ra khí hư có mùi hôi, cảm giác bỏng khi tiểu tiện, và đau khi quan hệ tình dục. Nhiễm bệnh này làm tăng nguy cơ mắc bệnh HIV/AIDS. Nó cũng có thể gây ra biến chứng khi thai nghén.)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
8
|
Gardnerella vaginalis
(gây nhiễm khuẩn âm đạo, tăng gần gấp đôi nguy cơ bị nhiễm trùng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV/AIDS. Nó cũng làm tăng nguy cơ đẻ non của phụ nữ có thai.)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
9
|
Neisseria gonorrhoeae
(vi khuẩn gram âm gây bệnh lậu mủ (hay lậu))
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
10
|
Candida albicans
(gây nhiễm trùng nấm men, viêm âm đạo do nấm)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Điện di, Rt, Flash)
|
СE/IVD
|
11
|
TNC complex (T.vaginalis/N.gonorrhoeae/C.trachomatis)
|
Phương pháp phát hiện: Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 6 tháng
|
СE/IVD
|
12
|
UMC Complex (U.urealyticum; parvum/ M.genitalium/ C.trachomatis)
|
Phương pháp phát hiện: Rt
Mẫu xét nghiệm: Tế bào thải ra từ niêm mạc ; Cặn tế bào trong nước tiểu.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС
Thời hạn sử dụng: 6 tháng
|
RUO
|
Tác nhân gây bệnh cơ hội và không cơ hội của đường niệu sinh dục người
Các tác nhân gây bệnh chính của nhiễm trùng niệu sinh dục (nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục) là: Treponema pallidum, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Trichomonas vaginalis và Mycoplasma genitallium. Vai trò của các tác nhân gây bệnh này trong sự phát triển của các bệnh đường niệu sinh dục đã được chứng minh và hiện nay việc chẩn đoán chúng thông qua các phương pháp định tính đang được đặt câu hỏi và cần có câu trả lời.
Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum và Ureaplasma parvum có thể có mặt trong đường niệu sinh dục cùng với các tác nhân gây bệnh không cơ hội. Những vi sinh vật này là những sinh vật cơ hội có khả năng gây bệnh khi tiếp xúc với nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh khác nhau. Hiện nay vai trò của các vi sinh vật trong phát triển bệnh đang gây tranh cãi và yêu cầu cần làm rõ thêm.
Các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006 đã xác định U.urealyticum là một mầm bệnh tiềm ẩn của viêm niệu đạo không đặc hiệu ở nam giới và có thể là gây lên bệnh viêm vùng chậu (PID) ở phụ nữ. Các chuyên gia từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), 2010) không chấp nhận vai trò nguyên nhân và ý nghĩa lâm sàng của mycoplasmas sinh dục (ngoại trừ M.genitalium) như được xác nhận.
Ở giai đoạn hiện nay, nhiễm trùng đường niệu sinh dục không có triệu chứng bệnh học và chúng tiến hành với các biểu hiện lâm sàng tiềm ẩn, rất nhẹ, với sự phổ biến của các dạng bệnh mãn tính. Điều này dẫn đến các biến chứng như bệnh viêm vùng chậu, rối loạn sinh sản, biến chứng mang thai, vv ..
Về vấn đề này, kỹ thuật sinh học phân tử, chủ yếu là phương pháp PCR, đang trở nên có liên quan nhất trong chẩn đoán STIs.
Bộ kit Multiplex REAL-TIME PCR Detection Kit phát hiện T.vaginalis/ N.gonorrhoeae/ C.trachomatis trong chẩn đoán lâm sàng cho các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục STIs
Phương pháp PCR cho phép:
-
Xác định nguyên nhân của nhiễm trùng;
-
Duy trì kiểm soát nhiễm trùng;
-
Đánh giá lượng vi sinh vật tương đối (so với hệ thực vật bình thường), điều này quan trọng đối với các mầm bệnh cơ hội gây bệnh lý chỉ trong một số điều kiện nhất định (tăng nồng độ do lượng hệ thực vật bình thường thấp hơn).
-
Đánh giá hiệu quả điều trị.
Trong số tất cả các giá trị không thể phủ nhận của PCR trong chẩn đoán của các tác nhân lây nhiễm, hai trong số đó nổi bật là: khả năng phát hiện các tác nhân gây bệnh trong việc đưa vào nhiễm trùng hỗn hợp (tiến hành phân tích multiplex) và và tỷ lệ chấn thương thấp khi lấy mẫu vật liệu sinh học được thực hiện để kiểm tra.
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao của PCR làm cho kỹ thuật này phù hợp với chẩn đoán STIs. Theo hướng dẫn của CDC, hướng dẫn của châu Âu về quản lý nhiễm trùng Chlamydia trachomatis và Hướng dẫn điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chỉ có chẩn đoán dựa trên PCR mới có thể được khuyến cáo để phát hiện C. trachomatis.
Các đối tượng sàng lọc STIs là:
-
Những người có quan hệ tình dục với bệnh nhân STIs;
-
Những người đang được kiểm tra các STIs khác;
-
Người từ nhóm quyết định - trong thời gian bắt buộc (tại nơi làm việc) và khám sức khỏe định kỳ theo quy định đã được phê duyệt;
-
Phụ nữ bị tiết dịch cổ tử cung có mủ và các triệu chứng viêm bộ phận phụ;
-
Trẻ sơ sinh từ những bà mẹ đã mắc STIs trong thai kỳ;
-
Đối tác tình dục (vợ hoặc chồng) trải qua kiểm tra tiền lệ;
-
Phụ nữ mang thai;
-
Phụ nữ đang chờ phẫu thuật vùng chậu;
-
Người bị lạm dụng tình dục;
-
Những người có triệu chứng niệu đạo tiết niệu và các triệu chứng khó tiểu;
-
Người cho, hiến tặng trứng và tinh trùng;
-
Những người dưới 25 tuổi, có nhiều bạn tình;
-
Phụ nữ bị vô sinh, sảy thai tái phát và tiền sử sinh non.
Kỹ thuật thu thập mẫu lâm sàng cho phương pháp PCR:
-
Tế bào biểu mô thải ra được sử dụng làm mẫu vật.
-
Các vật liệu lâm sàng thu được bằng cách sử dụng một dụng cụ vô trùng dùng một lần, chẳng hạn như Cytobrush hoặc dụng cụ nạo để phân tích DNA. Sử dụng bàn chải “brushes” trong khi mang thai được chống chỉ định!
-
Trước khi lấy mẫu lâm sàng, xả thải tự do được loại bỏ với tăm bông vô trùng.
-
Tế bào biểu mô thải ra thu được bằng cách xoay đầu dò. Mẫu thu được được đưa vào một ống, chẳng hạn như ống Eppendorf, có chứa môi trường vận chuyển.
-
Ống có vật liệu sinh học được lưu trữ và vận chuyển ở nhiệt độ tủ lạnh gia dụng (+4°C) mà không bị đóng băng, không quá 1 ngày.
Mẫu lâm sàng có thể được thu thập từ các vị trí nhiễm trùng tiềm năng sau đây:
Niệu đạo:
-
Trước khi lấy vật liệu sinh học, bạn nên trì hoãn đi tiểu ít nhất 1,5 giờ;
-
Để lấy mẫu bệnh phẩm từ niệu đạo, một miếng gạc được chèn vào sâu 2-4 cm ở nam và 1,5-2 cm ở nữ;
-
Trong trường hợp dịch mủ ra nhiều, cần lấy mẫu lâm sàng sau khi đi tiểu.
Âm đạo: mẫu lâm sàng thu được từ thành âm đạo sau hoặc sau âm đạo.
Ống nội mạc cổ tử cung: để lấy mẫu lâm sàng, tăm bông được đưa vào sâu tới 1,5-2 cm.
Bóng trực tràng: mẫu lâm sàng thu được bằng cách di chuyển tăm bông theo chuyển động tròn quanh thành. Tăm bông được chèn sâu lên đến 3-4 cm.
Màng kết (kết mạc): mẫu lâm sàng thu được từ bề mặt của kết mạc mí mắt phía dưới di chuyển từ bên ngoài đến góc trong của mắt.
Mũi họng: mẫu lâm sàng thu được từ thành họng dưới phía trên mép dưới của vòm miệng mềm và từ bề mặt của amiđan.
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau (xem Bảng 1) để phát hiện nhiễm trùng niệu sinh dục (STIs) bằng phương pháp PCR
Table 1. Bộ kits được sản xuất bởi DNA-Technology để phát hiện nhiễm trùng niệu sinh dục - STIs
|
|
Tác nhân gây bệnh
|
Forez
|
Định dạng phát hiện Flash Rt
|
qPCR
|
Đăng ký*
|
Chlamydia trachomatis
|
*
|
*
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
Mycoplasma hominis
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Mycoplasma genitalium
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Ureaplasma complex (U.urealyticum/ U.parvum)
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Ureaplasma parvum
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Ureaplasma urealyticum
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Trichomonas vaginalis
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Gardnerella vaginalis
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Neisseria gonorrhoeae
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Candida albicans
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
TNC multiplex
(T.vaginalis/ N.gonorrhoeae/ C.trachomatis)
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
UMC multiplex
(U.urealyticum; parvum/ M.genitalium/ C.trachomatis)
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RUO
|
|
|
* Lưu ý:
-
RU/IVD – kits cho chẩn đoán in vitro, được đăng ký ở Nga
-
CE/IVD – kits cho chẩn đoán in vitro, được đăng ký ở EU
-
RUO – kits cho nghiên cứu
-
Mỗi bộ kit đều có protocol hướng dẫn cụ thể, quy trình theo quy chuẩn của WH
Định dạng kits:
-
Strip tubes (8 pcs.,mỗi ống 0.2 ml);
-
Single tubes (0.5 ml hoặc 0.2 ml).
|
|
Lưu trữ: +2 đến +8 °C
HSD:
-
Forez – 9 months;
-
FLASH – 12 months;
-
Rt – 12 months (except TNC multiplex and UMC multiplex kits – 6 months).
|
|
Thuốc thử bổ sung được đề xuất:
SIC - kiểm soát lượng mẫu - được thiết kế để xác định DNA (phân tích định tính) và ước lượng gần đúng về lượng DNA của bệnh nhân (phân tích định lượng) trong vật liệu sinh học của bệnh nhân bằng real-time PCR.
|
|
Bộ kits tách chiết của thuốc thử:
-
PREP-RAPID;
-
PREP-NA;
-
PREP-GS.
Thiết bị cần thiết để phân tích:
-
Cho FLASH kits: Gene, Gene-4 hoặc tương tự.
-
Cho Rt kits:
-
Thiết bị DT được sản xuất bởi DNA-Technology (DTlite, DTprime, DT-96);
Máy real time PCR “DTprime” và “Dtlite” – HSX: DNA – Technology
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE
Tài liệu tham khảo: DNA-Technology
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BDE – đơn vị phân phối độc quyền tại Việt Nam để được tư vấn miễn phí:
Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E
Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội
Tel : 02466 807 528 Fax 0433 513 114
Email : info@bde.vn
Hotline 097 664 11 99
Website: www.bde.vn