REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS HERPES -
HERPES VIRUSES
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau để phát hiện nhiễm herpesvirus bằng phương pháp PCR:
VIRUS HERPES - HERPES VIRUSES
|
STT
|
Tên bộ kits
|
Mô tả tổng quát
|
Chứng chỉ
|
1
|
Herpes symplex virus 1,2 (HSV 1,2)
Virus herpes đơn bào (type 1,2)
(type 1 gây : tổn thương da, niêm mạc miệng, kết mạc hoặc giác mạc, viêm não
Type 2 gây: tổn thương bộ phận sinh dục màng nhầy, tổn thương hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
CE/IVD
|
2
|
Human herpesvirus 6 (HHV 6)
(gây Lây nhiễm roseola (exanthem subitum), viêm phổi kẽ)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
RU/IVD
|
3
|
Human herpesvirus 8 (HHV 8)
(gây Ung thư Kaposi (Sacorma Kaposi))
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
RU/IVD
|
4
|
Сytomegalovirus
(gây nhiễm virus đường hô hấp cấp tính, rối loạn viêm mô gan, lách, thận, tổn thương cơ quan sinh dục ở nam giới, bệnh lý trong thai kỳ, thai nhi và trẻ sơ sinh)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Đặc điểm phân tích: độ nhạy 200 bản sao trên mỗi mL
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
RU/IVD
|
5
|
Epstein Barr virus (EBV)
(liên quan đến các bệnh như ung thư biểu mô, ung thư vòm họng)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
CE/IVD
|
6
|
Varicella zoster virus (VZV)
(gây thủy đậu và herpes zoster)
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-RAPID, PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng
|
CE/IVD
|
7
|
HSV1/HSV2/CMV Herpes Comlex
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: các tế bào lympho ngoại vi, nước bọt, nước tiểu, gạc từ niệu đạo, cổ tử cung, hoặc sau thành âm đạo
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA, PREP-GS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 6 tháng
|
RU/IVD
|
-
NHIỄM TRÙNG HERPESVIRUS (nhóm vi rút gây ra bệnh herpes)
Herpesviruses có nhiều trong tự nhiên. Ngày nay, hơn 100 virus herpes được phân biệt, một số lượng nhỏ xảy ra ở người.
Herpesvirus có thể vẫn tồn tại dai dẳng trong cơ thể người suốt đời gây ra các bệnh có nhiều tác động lâm sàng (xem Bảng 2).
Bảng 2. Bệnh do herpesviruses gây ra
Loại herpesvirus
|
Bệnh gây ra
|
Virus herpes đơn bào (type 1)
|
Herpes simplex: tổn thương da, niêm mạc miệng, kết mạc hoặc giác mạc, viêm não
|
Virus herpes đơn bào sinh dục (type 2)
|
Genital herpes: tổn thương bộ phận sinh dục màng nhầy, tổn thương hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh
|
Vi rút Varicella zoster (type 3)
|
Thủy đậu, herpes zoster, đau dây thần kinh sau herpes, hoại tử herpes zoster trong nhiễm HIV
|
Virus Epstein-Barr (type 4)
|
Bệnh bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm, u lympho Burkitt (Burkitt’s lymphoma), ung thư vòm họng, loét cơ quan sinh dục.
|
Cytomegalovirus (type 5)
|
Cytomegalovirus gây nhiễm trùng: bệnh lý sơ sinh, biến chứng ghép, chẳng hạn như viêm phổi kẽ, rối loạn tiêu hóa, viêm gan
|
Herpesvirus (type 6)
|
Lây nhiễm roseola (exanthem subitum), viêm phổi kẽ
|
Herpesvirus (type 7)
|
Hội chứng mệt mỏi mãn tính, exanthem subitum
|
Herpesvirus (type 8)
|
Kaposi sarcoma
|
Herpes simplex virus - Virus herpes đơn bào (HSV), Type 1 và 2.
Vi-rút Herpes simplex xâm nhập vào cơ thể người qua lớp da bị tổn thương và màng nhầy. Trong giai đoạn đầu của bệnh, virus xâm nhập vào các tế bào biểu mô (niêm mạc khoang miệng, họng hoặc cơ quan sinh dục), nơi sự sao chép của nó xảy ra. Nốt sần và mụn nước là đặc trưng cho nhiễm herpes, xuất hiện trên niêm mạc và da.
Genital herpes (GH) Virus herpes đơn bào sinh dục là một loại virus herpes simplex. Nó tiếp tục dai dẳng ở đường niệu sinh dục nam giới và trong ống cổ tử cung, âm đạo và niệu đạo ở phụ nữ. Lây nhiễm với herpes sinh dục xảy ra chủ yếu thông qua tiếp xúc tình dục. Trong thời gian mang thai ở phụ nữ mang thai, thai nhi bị nhiễm bệnh qua đường máu đông, và trong khi sinh thông qua tiếp xúc. Nhiễm herpes phát sinh từ viremia (virus-huyết) có thể dẫn đến đau đớn một số cơ quan tại một thời điểm.
Viêm thực quản Herpetic, viêm phổi và viêm gan có thể phát triển. Thiệt hại cho hệ thần kinh ngoại vi có thể xảy ra ở dạng viêm hạch, viêm tuyến tủy và bệnh đa dây thần kinh. Tổn thương hệ thống thần kinh trung ương (CNS) bị nhiễm herpes phổ biến nhất là tiền viêm não hoặc viêm não màng não.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Dịch trong mụn nước;
-
Tế bào thải ra từ niêm mạc ;
-
Máu;
-
Dịch nhầy;
-
Nước tiểu;
-
Dịch lỏng;
-
Dịch não tủy.
Mẫu PCR được lấy từ các khu vực mọc mụn chỉ trong giai đoạn nhiễm trùng cấp tính.
Cytomegalovirus (CMV)
Virus xâm nhập vào cơ thể qua nước bọt, cơ quan sinh dục trong quá trình quan hệ tình dục, qua sữa mẹ, trong khi cấy ghép nội tạng và truyền máu từ người hiến tặng, khi sử dụng tinh trùng và tinh trùng hiến tặng, cũng như ống tiêm không tiệt trùng. Hơn nữa, việc giới thiệu nhiễm cytomegalovirus (CMV) có thể xảy ra ngay cả trong giai đoạn phát triển trước khi sinh thai nhi ở phụ nữ có thai bị viremia (virus-huyết).
Nhiễm CMV chủ yếu biểu hiện như:
-
ARVI (acute respiratory viral infection - nhiễm virus đường hô hấp cấp tính): đau, khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu, sổ mũi, nước bọt và màng phủ trắng trên nướu răng và lưỡi.
-
Nhiễm CMV tổng quát với chấn thương nội tạng, rối loạn viêm như:
-
Mô gan;
-
Tuyến thượng thận;
-
Lách;
-
Tuyến tụy;
-
Thận.
-
Tổn thương cơ quan sinh dục ở nam giới và phụ nữ biểu hiện bằng các triệu chứng của viêm không đặc hiệu mãn tính.
-
Các bệnh lý trong thai kỳ, thai nhi và trẻ sơ sinh dẫn đến bệnh nặng và tổn thương hệ thần kinh trung ương (chậm phát triển tâm thần, mất thính giác). Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh lên đến 20-30%.
Điều này đi kèm với viêm phổi thường xuyên và viêm phế quản mà phản ứng kém với liệu pháp kháng sinh. Các tổn thương của các mạch máu, thành ruột, não và các dây thần kinh ngoại vi, cũng như các tuyến nước bọt và các tuyến nước bọt dưới dạng mở rộng, viêm khớp và phát ban da khá phổ biến.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Tế bào thải từ niệu đạo;
-
Tế bào thải từ cổ tử cung và âm đạo:;
-
Tế bào urocheras;
-
Máu;
-
Tế bào đơn nhân máu ngoại vi;
-
Dịch não tủy.
Varicella Zoster Virus (VZV, HHV-3)
VZV gây ra hai loại tổn thương: thủy đậu và herpes zoster. Các đường truyền nhiễm chính là các kênh nhiễm trùng trong không khí và qua da (thông qua dịch tiết dịch).
VZV là tác nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ em. Nó xâm nhập cơ thể trong thời thơ ấu và vẫn còn trong các hội chứng não tủy và não ở dạng tiềm ẩn. Với sự suy giảm khả năng miễn dịch, virus trở nên hoạt động và gây ra viêm não. Trong một số trường hợp, sự lan truyền ngược của virus trong CNS qua các con đường nhạy cảm xảy ra.
Phát ban kiểu mụn nước (Vesicular) xuất hiện trên da của bệnh nhân bị herpes zoster. Viêm mạch, hầu hết quan sát thấy sau khi tổn thương mắt, có thể chỉ ra rằng virus đã xâm nhập vào CNS. VZV thường ảnh hưởng đến những người nhiễm HIV ở các giai đoạn khác nhau của bệnh. Ngoài herpes zoster, nó có thể gây tổn hại cho hệ thần kinh, chẳng hạn như viêm não và viêm tủy.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Dịch trong mụn nước;
-
Tế bào thải ra từ niêm mạc;
-
Máu;
-
Dịch lỏng.
Virus Epstein-Barr (EBV, HHV-4)
Con người là ổ chứa duy nhất của nhiễm trùng. Siêu vi khuẩn này chủ yếu lây qua đường không khí; ít sinh ra từ vector hoặc qua quan hệ tình dục.
Khi còn nhỏ, nhiễm trùng đi kèm với biểu hiện nhẹ hoặc thường không có triệu chứng; nhiễm trùng ban đầu ở độ tuổi thiếu niên hoặc cao hơn có thể gây ra một căn bệnh được gọi là bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng. Nhiễm trùng EBV mạn tính thường gặp hơn ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Nhiễm trùng mạn tính chủ yếu biểu hiện ở dạng bệnh tăng sinh mô bạch huyết (lymphoproliferative) tiến triển hoặc ung thư hạch thần kinh trung ương.
Vi-rút có thể gây ra sự biến đổi ác tính của tế bào, đưa ra lý do cho rằng nó liên quan đến các bệnh như ung thư biểu mô của người Burkitt, ung thư vòm họng ở nam giới từ một số nhóm dân tộc miền nam Trung Quốc, cũng như Kaposi sarcoma ở bệnh nhân AIDS.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Tế bào thải từ niệu đạo;
-
Máu;
-
Tế bào đơn ngoại vi trong máu;
-
Dịch lỏng.
Herpes Virus Type 6 (HHV-6)
Bệnh thường tiềm ẩn trong tự nhiên, đôi khi có các tác động lâm sàng dưới hình thức đột ngột (exanthema subitum, trẻ em roseola (đột ngột) hoặc nhiễm virus cấp tính giả ở trẻ nhỏ), hội chứng tương tự bệnh tăng bạch cầu đơn nhân (mononucleosis).
Vi-rút này có liên quan đến hội chứng mệt mỏi mãn tính, biểu hiện như là một bệnh về hô hấp mãn tính, có triệu chứng viêm chảy (catarrhal), sốt, đau họng, đau cơ thất, cổ tử cung, cổ và tăng sản lympho nách, đau khớp, rối loạn giấc ngủ, yếu cơ, khả năng béo phì quá mức và khả năng siêu nhạy cảm.
Tiêu chí chẩn đoán của hội chứng này bao gồm: mệt mỏi mãn tính và suy giảm thể lực 50% trong vòng 6 tháng khi không có các bệnh khác (ung thư, bệnh gan, thận, tim, v.v… ) gây triệu chứng tương tự.
Vi-rút này cũng liên quan đến u lympho tế bào B. Trong 80-90% trường hợp u lympho tế bào B, các đoạn ADN tích hợp, tương đồng với bộ gen của virus, được phát hiện trong tế bào đã biến đổi, điều này cho thấy nó là một tác nhân gây bệnh tiềm ẩn của bệnh.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Máu;
-
Nước tiểu;
-
Đờm (Phlegm);
-
Dịch họng.
Human Herpesvirus 8 (HHV-8)
Kết quả cho thấy HHV-8 có liên quan đến tất cả các loại Kaposi sarcoma, bao gồm Kaposi sarcoma châu Phi, Kaposi sarcoma Địa Trung Hải cổ điển ở người cao tuổi và Kaposi sarcoma liên quan đến cấy ghép. DNA của virus này liên tục được phát hiện trong mô liên quan đến AIDS Kaposi sarcoma, trong khi nó không được phát hiện trong mô bình thường của các phần lân cận.
Nó đã được chứng minh rằng quá trình Kaposi sarcoma trước bởi một nhiễm trùng gây ra bởi HHV-8. Hơn nữa, vi-rút là một yếu tố phát triển của u lympho nguyên phát của túi huyết thanh, và một số loại bệnh của Castle-man’s.
Mẫu xét nghiệm PCR:
-
Máu;
-
Nước tiểu;
-
Đờm (Phlegm);
-
Dịch họng
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau (xem Bảng 3) để phát hiện nhiễm herpesvirus bằng PCR.
Table 3. Kits produced by DNA-Technology for detecting herpesvirus infections
Tác nhân gây bệnh
|
Định dạng phát hiện
|
Đăng ký*
|
Forez
|
Flash
|
Rt
|
qPCR
|
Herpes symplex virus 1,2
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Human herpesvirus 6
|
*
|
*
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
Human herpesvirus 8
|
*
|
*
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
Сytomegalovirus
|
*
|
*
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
Epstein Barr virus
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Varicella zoster virus
|
*
|
*
|
*
|
–
|
CE/IVD
|
Herpes multiplex (HSV1/HSV2/CMV)
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
|
|
|
|
|
|
|
* Note:
RU/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in Russia only CE/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in EU
RUO – kits for Research Use Only
Kit format:
-
Strip tubes (8 pcs., 0.2 ml each);
-
Single tubes (0.5 ml or 0.2 ml).
Storage temperature: from +2 to +8 °C.
Shelf life:
-
Forez – 9 months;
-
FLASH – 12 months;
-
Rt – 12 months (except for Herpes multiplex reagent kits – 6 months).
DNA extraction kits:
-
PREP-RAPID;
-
PREP-NA;
-
PREP-GS.
Mẫu để sàng lọc:
-
Dịch nước bọt;
-
Dịch thải từ niêm mạc;
-
Mẫu sinh thiết;
-
Máu;
-
Dịch lỏng.
Chất phản ứng (thuốc thử) bổ sung được đề xuất:
SIC - kiểm soát lượng mẫu - được thiết kế để xác định DNA (phân tích định tính) và ước lượng gần đúng về lượng DNA của bệnh nhân (phân tích định lượng) trong vật liệu sinh học của bệnh nhân bằng real-time PCR.
Thiết bị cần thiết để phân tích:
-
Cho FLASH kits: Gene, Gene-4 hoặc tương tự.
-
Cho Rt kits:
– Thiết bị DT được sản xuất bởi DNA-Technology (DTlite, DTprime, DT-96);
Máy real time PCR “DTprime” và “Dtlite” – HSX: DNA – Technology
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE
-
Tài liệu tham khảo: DNA-Technology
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BDE – đơn vị phân phối độc quyền tại Việt Nam để được tư vấn miễn phí:
Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E
Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội
Tel : 02466 807 528 Fax 0433 513 114
Hotline 097 664 11 99