REAL TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN PHÁT HIỆN SỚM VIRUS PAPILLOMAVIRUS Ở NGƯỜI (HPV) - HUMAN PAPILLOMAVIRUSES
VIRUS PAPILLOMAVIRUS Ở NGƯỜI (HPV) –
HUMAN PAPILLOMAVIRUSES
|
STT
|
Tên bộ kits
|
Mô tả tổng quát
|
Chứng chỉ
|
1
|
HPV [16, 18]
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tách từ niệu đạo, cổ tử cung, mũi và họng, sinh thiết, v.v…
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA (mẫu huyết tương), PREP-NA và PREP-GS (mẫu sinh thiết, đờm, dịch dạ dày, phân).
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Flash, Rt); 9 tháng (điện di)
|
RU/IVD
|
2
|
HPV [6, 11]
|
Phương pháp phát hiện: Điện di, Flash, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tách từ niệu đạo, cổ tử cung, mũi và họng, sinh thiết, v.v…
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA (mẫu huyết tương), PREP-NA và PREP-GS (mẫu sinh thiết, đờm, dịch dạ dày, phân).
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 12 tháng (Flash, Rt); 9 tháng (điện di)
|
RUO
|
3
|
HPV [16, 31, 33, 35, 35H, 52, 58, 67 ]
|
nt
|
RUO
|
4
|
HPV [18, 45, 39, 59]
|
nt
|
RUO
|
5
|
HPV [51, 26 ]
|
nt
|
RUO
|
6
|
HPV QUANT –4 (6,11,16,18)(4 detection channels)
|
Phương pháp phát hiện: qPCR, Rt
Mẫu xét nghiệm: Tách từ niệu đạo, cổ tử cung hoặc thành âm đạo.
Phương pháp tách chiết DNA: PREP-NA-PLUS và PREP-GS-PLUS
Nhiệt độ bảo quản: +2 .. + 8 ºС;
Thời hạn sử dụng: 6 tháng
|
CE/IVD
|
7
|
HPV QUANT –15 (16, 31, 33, 35, 52, 58, 6, 11, 18, 39, 45, 59, 51, 56, 68) (4 detection channels)
|
nt
|
CE/IVD
|
8
|
HPV QUANT –21 (16, 31, 33, 35, 52, 58, 6, 11, 18, 39, 45, 59, 51, 56, 68) (4 detection channels
|
nt
|
CE/IVD
|
Vi-rút papilloma ở người (HPV) thuộc chi virut papilloma thuộc họ Papovaviridae và có một chu trình sinh học dứt khoát liên quan đến sự khác biệt của tế bào keratin (keratinocytes). Vi-rút này chỉ lây nhiễm các tế bào biểu mô tăng sinh của lớp cơ bản. Sự hình thành các hạt virus xảy ra ở các lớp trên của biểu mô. Hiện nay hơn 100 loại HPV được phân biệt, với khoảng 30 trong số chúng có thể lây nhiễm biểu mô của một đường niệu sinh dục của con người.
Các tác động lâm sàng của lây nhiễm HPV:
-
Tổn thương da (mụn cóc, mụn cóc thông thường, mụn cóc phẳng, mụn cóc của Butcher, biểu bì biểu mô mụn, bệnh Bowen, tổn thương da không có mụn cóc và ung thư biểu mô).
-
Các tổn thương của bộ phận sinh dục nhầy (condylomata accuminata, u ác tính khổng lồ (khối u Buschke-Lowenstein), tổn thương không có triệu chứng, ung thư biểu mô).Lesions of the mucous genitals (condylomata accuminata, giant condyloma (Buschke-Lowenstein tumour), non-condylomatous lesions, carcinoma).
-
Các tổn thương của màng nhầy của các cơ quan khác (u nhú (papilloma) thanh quản, ung thư biểu mô amidan, ung thư biểu mô cổ, ung thư biểu mô lưỡi).
Các bệnh liên quan đến nhiễm trùng papillomavirus ở người::
-
Sinh sản mụn cóc;
-
Mụn cóc viral: đơn giản, thiếu thẩm mỹ;
-
Nhú thanh quản;
-
Các khối u lành tính của cơ quan sinh dục nam;
-
U cổ tử cung.
Đường lây nhiễm HPV::
-
Quan hệ tình dục, bao gồm cả tiếp xúc với bộ phận sinh dục bằng miệng và tình dục qua đường hậu môn;
-
Lây truyền lúc sinh, gây bệnh u nhú (papillomatosis) thanh quản với trẻ sơ sinh và mụn cóc sinh dục với trẻ sơ sinh;
-
Đường dẫn trong nước - các biểu hiện bên ngoài của bệnh u ác tính do virus;
-
Tự nhiễm (tự động tiêm).
Papillomavirus được chia thành hai nhóm dựa trên khả năng gây ra sự biến đổi ác tính của biểu mô: các u nhú gây ung thư có nguy cơ thấp và nhóm có nguy cơ cao.
Nhóm gây ung thư có nguy cơ thấp bao gồm các loại 6, 11, 36, 42, 43, 44, 46, 47 và 50. Nhiễm trùng do các loại này thường xảy ra dưới hình thức tổn thương cổ tử cung và u ác tính lành tính.
Nhóm gây ung thư có nguy cơ cao bao gồm các loại 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68, 73 và 82.
Loại 16 là phổ biến nhất và nó được phát hiện trong hơn 50% của tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung ở châu Âu.
Ung thư cổ tử cung là khối u ác tính lớn thứ hai (sau ung thư vú) của hệ thống sinh sản. Ở nhóm tuổi từ 16 đến 40, ung thư cổ tử cung là nguyên nhân dẫn đến tử vong thứ hai ở những bệnh nhân có khối u ác tính.
Sự tiến triển của bệnh từ nhiễm trùng biểu mô đến hình thành ung thư cổ tử cung mất ít nhất 5 năm (trung bình 10-20 năm), và chỉ trong những trường hợp rất hiếm có thể mất 1-2 năm. Đó là lý do tại sao một vai trò quan trọng trong phòng chống ung thư cổ tử cung nên được đưa ra để sàng lọc mà sẽ phát hiện sự hiện diện của nhiễm HPV và thay đổi tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn đầu.
Các xét nghiệm thường được sử dụng nhất để sàng lọc ung thư cổ tử cung và những thay đổi tiền ung thư trong biểu mô là chẩn đoán tế bào học. Đồng thời độ chính xác chẩn đoán có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp thu thập mẫu, kỹ thuật gắn kết và chuẩn bị kính phết cũng như kỹ năng của nhà nghiên cứu. Người ta tin rằng gần một phần ba trường hợp ung thư cổ tử cung được chẩn đoán ở phụ nữ được kiểm tra thường xuyên trong khi kiểm tra tế bào học và do đó thu được kết quả âm tính giả cho những bệnh nhân này. Do đó, chẩn đoán DNA nhiễm HPV hiện được coi là cơ sở để sàng lọc và phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
Sự hiện diện của HPV có thể được sử dụng để điều chỉnh kế hoạch khám và tần suất theo dõi nhịp tim. Kết quả xét nghiệm dương tính có ý nghĩa chẩn đoán cao đối với phụ nữ trên 30 tuổi. Chẩn đoán DNA được sử dụng như một xét nghiệm kết hợp khi phát hiện ASC-US (sau khi sử dụng phương pháp quang học và phương pháp trực quan) và khi theo dõi liệu pháp CIN II, III.
DNA-Technology cung cấp các bộ kits sau đây (xem Bảng 4) để phát hiện vi-rút papillomavirus và các u nhú papillomas ở người có nguy cơ cao và có nguy cơ thấp bởi PCR.
Bảng 4. Các bộ kits do DNA-Technology sản xuất để phát hiện nhiễm trùng papillomavirus ở người
Tác nhân gây bệnh
|
Định dạng phát hiện
|
Registration*
|
Forez
|
Flash
|
Rt
|
qPCR
|
HPV 16,18 PCR detection Kit
|
*
|
*
|
*
|
–
|
RU/IVD
|
HPV 16/18 multiplex
HPV 16, 31, 33, 35, 35H, 58, 52, 67
|
–
*
|
–
–
|
*
–
|
–
–
|
RUO
RUO
|
HPV 18, 45, 39, 59
|
*
|
–
|
–
|
–
|
RUO
|
HPV 51,26
|
*
|
–
|
–
|
–
|
RUO
|
HPV 6, 11
|
*
|
–
|
–
|
–
|
RUO
|
HPV 6/11 multiplex
|
_
|
–
|
*
|
–
|
RUO
|
HPV 6
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RUO
|
HPV 11
|
–
|
–
|
*
|
–
|
RUO
|
HPV QUANT-4 (HPV 16,18)
|
–
|
–
|
*
|
*
|
RU/IVD
|
HPV QUANT-4 (HPV 6,11,16,18)
|
–
|
–
|
*
|
*
|
CE/IVD
|
HPV QUANT-15 (HPV 16, 31, 33, 35, 52, 58, 6,
11, 18, 39, 45, 59, 51, 56, 68)
|
–
|
–
|
*
|
*
|
CE/IVD
|
HPV QUANT-21 (HPV 6, 11, 44, 16, 18, 26, 31, 33,
35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 73,82)
|
–
|
–
|
*
|
*
|
CE/IVD
|
* Note:
RU/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in Russia only
CE/IVD – kits for In Vitro Diagnostic, which are registered in EU
RUO – kits for Research Use Only
Kit format:
-
Strip tubes (8 pcs., 0.2 ml each) (only strip tubes for reagent kit HPV QUANT);
-
Single tubes (0.5 ml or 0.2 ml).
Storage temperature: from +2 to +8 °C.
Shelf life:
-
Forez – 9 months;
-
FLASH – 12 months;
-
Rt – 12 months (except HPV QUANT, HPV 6/11 mul- tiplex and HPV 16/18 multiplex kits – 6 months).
DNA extraction kits:
-
PREP-RAPID;
-
PREP-NA;
-
PREP-GS;
-
PREP-NA-PLUS (for use with HPV QUANT);
-
PREP-GS-PLUS (for use with HPV QUANT).
Mẫu để sàng lọc: từ niêm mạc đường niệu sinh dục..
Thuốc bổ sung được đề xuất:
-
SIC - kiểm soát lượng mẫu - được thiết kế để xác định DNA (phân tích định tính) và ước lượng gần đúng về lượng DNA của bệnh nhân (phân tích định lượng) trong vật liệu sinh học của bệnh nhân bằng real-time PCR.
-
Đối với HPV QUANT, SIC là một phần của bộ kits.
Thiết bị yêu cầu cho phân tích:
-
For FLASH kits: Gene, Gene-4 or counterparts
-
For Rt kits:
– DT devices produced by DNA-Technology (DTlite, DTprime, DT-96);
Máy real time PCR “DTprime” và “Dtlite” – HSX: DNA – Technology
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam: Công ty TNHH Thiết Bị BDE
Tài liệu tham khảo: DNA-Technology
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với BDE – đơn vị phân phối độc quyền tại Việt Nam để được tư vấn miễn phí:
Công ty TNHH Thiết Bị B.D.E
Số 44, TT 3 - Khu Đô Thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội
Tel : 02466 807 528 Fax 0433 513 114
Hotline 097 664 11 99